ClearLLab 10C - VI - Phiên bản tiếng việt

TRƯỜNG HỢP

Khoanh vùng ưu tiên màu sắc sau đây được áp dụng cho các trường hợp:

Tế bào lympho (Phân vùng Ly)/NK: màu đỏ Tế bào B dương tính với CD19: màu cam Tế bào T dương tính với CD3: màu xanh biển

Bạch cầu đơn nhân (Phân vùng Mo): màu lục Bạch cầu hạt (Phân vùng Gr): màu lam

CD45dim (CD45 mờ): màu tím Các quần thể khác thường bổ sung: màu xanh mòng két Quần thể âm tính với CD45: màu xám

KHÔNG CÓ BẤT THƯỜNG VỀ KIỂU HÌNH MIỄN DỊCH Đếm tế bào dòng chảy là một phương pháp giúp xác định đặc điểm của các quần thể tế bào bạch cầu. Phương pháp này có thể hỗ trợ việc chẩn đoán phân biệt các bệnh nhân có bất thường về máu mắc hoặc bị nghi ngờ mắc u tân sinh trong tạo máu, bao gồm bệnh bạch cầu mạn tính, bệnh bạch cầu cấp tính, bệnh u lympho không Hodgkin, u tủy, hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) và/hoặc u tủy tăng sinh (MPN). Điều quan trọng đối với việc xác định các quần thể khác thường trong những trường hợp lâm sàng này là sự hiểu biết rõ về các quần thể tế bào bình thường có trong các mẫu máu toàn phần, tủy xương và mô hạch bạch huyết. Sau đây là ví dụ về các mẫu bình thường được nhuộm bằng các nhóm ClearLLab 10C.

MÁU TOÀN PHẦN NGOẠI BIÊN Trường hợp #1: Máu toàn phần bình thường

Trường hợp lâm sàng Bệnh nhân nam 65 tuổi này có biểu hiện giảm lượng tiểu cầu. Một mẫu máu toàn phần ngoại biên được gửi đi để xác định kiểu

hình miễn dịch qua đếm tế bào dòng chảy bằng các Nhóm ClearLLab 10C. Xác định kiểu hình miễn dịch qua đếm tế bào dòng chảy Ống tế bào B

Hình 1: Biểu đồ điểm Time (Thời gian) so với CD45 này không được khoanh vùng và cho biết tất cả các trường hợp thu thập được theo tuần tự. Biểu đồ này dùng để đánh giá tình trạng rối loạn tiết dịch trong khi thu nhận mẫu. Quá trình thu nhận ổn định được biểu thị bằng một mẫu trường hợp không thay đổi qua thời gian. Các trường hợp sai lệch so với mẫu ổn định có thể bị loại bỏ trong phân vùng Time (Thời gian).

Hình 2: Biểu đồ điểm FS INT (Tán xạ góc thẳng toàn phần) so với FS PEAK (Tán xạ góc thẳng ở đỉnh) này cho thấy các trường hợp trong phân vùng Time (Thời gian). Biểu đồ này nhằm loại bỏ các tế bào đôi hoặc tập hợp tế bào. Các trường hợp tế bào đơn cho thấy mối quan hệ tuyến tính của INT (Toàn phần) so với PEAK (Đỉnh) và được đưa vào phân vùng Singlets (Tế bào đơn), trong khi các tế bào đôi nằm bên ngoài mối quan hệ tuyến tính này.

Mục lục > Không có bất thường về kiểu hình miễn dịch > Trường hợp #1: Máu toàn phần bình thường

Mọi trường hợp đều quan trọng

7

Beckman Coulter • Các nhóm ClearLLab 10C • C33372 AA

Made with FlippingBook - professional solution for displaying marketing and sales documents online